Giá đất trong bảng giá đất có tác động đến toàn bộ người sử dụng đất, đồng thời đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai. Vậy bảng giá đất là gì?
Bảng giá đất là gì?
Bảng giá đất là giá đất theo từng vị trí được Ủy ban nhân dân cấp tính xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ sau khi được Hội đồng đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Bảng giá đất được xây dựng dựa trên nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất chung tại thời điểm quyết định. Như vậy, mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương sẽ có bảng giá đất riêng áp dụng cho địa phương mình. Khi Chính phủ điều chỉnh giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động trong thời gian thực hiện bảng giá đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giá đất cho phù hợp.
Bảng giá đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai.
Bảng giá đất dùng để làm gì?
Theo Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở, đất nông nghiệp sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước trong trường hợp gây thiệt hại về quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước với trường hợp đất trả lại là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp điều chỉnh
Việc điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá điều chỉnh giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu hoặc tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa và khi giá đất phổ biến trên thị trường giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu hoặc tăng 20% trở lên so với giá đất tối d da trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất được quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và thông tư 36/2014/TT-BTNMT:
Bước 1. Lập dự án xây dựng bảng giá đất, thành lập ban chỉ đạo xây dựng bảng giá đất.
Bước 2. Xác định các loại đất trong bảng giá đất khi xây dựng bảng giá đất.
Bước 3. Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất trên thị trường, kết hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai tác động đến giá đất khi xây dựng bảng giá đất.
Bước 5. Xây dựng bảng giá đất và tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất ở những khu vực giáp ranh.
Bước 6. Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất trong quá trình xây dựng bảng giá đất.
Bước 7. Thẩm định dự thảo bảng giá đất.
Bước 8. Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 9. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất.
Bước 10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.
Sự khác biệt giữa bảng giá đất, khung giá đất và giá đất cụ thể
Sau khi hiểu rõ bảng giá đất là gì, bạn cần phân biệt bảng giá đất với khung giá đất và giá đất cụ thể. Bảng so sánh dưới đây sẽ chỉ ra 7 căn cứ giúp bạn không bị nhầm lẫn giữa các khái niệm này.
Tiêu chí so sánh | Khung giá đất | Bảng giá đất | Giá đất cụ thể |
Căn cứ pháp lý | Điều 113 Luật Đất đai 2013 | Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 | Khoản 3, 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 |
Định nghĩa | Giá đất được xác định từ mức tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất. Được ban hành định kỳ 5 năm một lần | Tập hợp các mức giá cho từng vị trí được công bố định kỳ 5 năm một lần | Giá đất theo mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất |
Cơ quan ban hành | Do Nhà nước quy định | Do UBND cấp tỉnh ban hành | Do UBND cấp tỉnh xây dựng |
Căn cứ xây dựng | Nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai 2013 Phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường Các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất | Thông tin bảng giá đất Thông tin về giá đất trên thị trường Điều kiện kinh tế và xã hội tại địa phương | |
Thời hạn ban hành | Xây dựng định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng | Xây dựng định kỳ 5 năm một lần, công bố vào ngày đầu tiên của năm đầu kỳ | Không có quy định cụ thể về thời hạn ban hành |
Bắt đầu được quy định | Luật Đất đai 1993 | Luật Đất đai 2003 | Luật Đất đai 2013 |
Khánh An (tổng hợp)